Từ ngày 17 tháng 11 năm 2023 Bệnh Viện Nhi Đồng 1 áp dụng khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo Thông tư 22/2023/TT-BYT của Bộ Y tế "
Cập nhật: 15:26, 10/12/2021
178 lượt đọc

Công văn 321/TB-VPCP của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ về nhập khẩu và sản xuất vắc xin, thuốc điều trị Covid-19

Trang web Bệnh viện Nhi Đồng 1 xin gởi đến cán bộ y tế các công văn của Chính phủ và Bộ Y tế liên quan đến dịch COVID-19 nhận được đến ngày 08/12/2021.

- Công văn số 321/TB-VPCP nêu rõ: (1) Theo dự báo chuyên môn, dịch bệnh COVID-19 còn diễn biến rất phức tạp, thực tiễn phòng chống dịch ở Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế cho thấy tiêm vắc xin là một trong những giải pháp căn cơ, quyết định trong kiểm soát dịch COVID-19; (2) Quan điểm nhất quán là phải sản xuất cho được vắc xin phòng COVID-19 trong thời gian sớm nhất; (3) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý, đề xuất giải quyết ngay các vướng mắc trong quá trình nghiên cứu, chuyển giao, tổ chức sản xuất vắc xin, sinh phẩm, trang thiết bị, thuốc điều trị COVID-19, không để kéo dài, ách tắc cho các đơn vị nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, sản xuất; khẩn trương hoàn thiện kế hoạch mua và sử dụng vắc xin phòng COVID-19, trong đó lưu ý đề xuất chính thức về: nhập khẩu, mua vắc xin sản xuất trong nước; việc tiêm vắc xin mũi bổ sung, phương án tiêm trộn; phương án tiêm cho trẻ em dưới 18 tuổi; xử lý các lô vắc xin được các doanh nghiệp nhập khẩu, sản xuất… báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 05 tháng 12 năm 2021.

- Công văn số 5155/QĐ-BYT của Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 ở trẻ em. Hướng dẫn bao gồm các nội dung: Đại cương nhiễm COVID-19 ở trẻ em; Định nghĩa trường hợp lâm sàng; Đặc điểm lâm sàng; Phân độ lâm sàng; Các biện pháp dự phòng lây nhiễm tức thì; Điều trị trẻ em mắc COVID-19; Trẻ sơ sinh mắc COVID-19; Dinh dưỡng cho trẻ mắc COVID-19; Xuất viện và theo dõi sau ra viện; Tiêm chủng vắc xin. Hướng dẫn có 12 phụ lục đính kèm liên quan đến các vấn đề chuyên biệt trong xử trí trẻ mắc COVID-19.

- Công văn số 5275/QĐ-BYT của Bộ Y tế hướng dẫn tạm thời các chai chứa khí Nitơ, Argon, Ôxy công nghiệp, không khí nén sang chứa khí Ôxy y tế phòng, chống dịch COVID-19. Hướng dẫn qui định về yêu cầu kỹ thuật, về an toàn và phụ lục liên quan đến các phương pháp làm sạch chai chức khí.    

- Công văn số 5500/QĐ-BYT của Bộ Y tế phân công các bệnh viện tuyến trên trực tiếp hỗ trợ chuyên môn trong quản lý, điều trị COVID-19 tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.  Theo đó, ngoài BV Chợ rẫy, BVĐKTƯ Huế, BV Thống Nhất, BVĐH Y Dược tiếp tục hỗ trợ TPHCM, Bộ Y tế phân công 09 bệnh viện hỗ trợ cho 09 tỉnh: Bình Dương, Đồng Tháp, Long An, Tiền Giang, Kiên Giang, Tây Ninh, Sóc Trăng, Vĩnh Long, An Giang.

- Công văn số 5525/QĐ-BYT của Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn phân loại nguy cơ người nhiễm SARS- CoV-2 và định hướng xử trí, cách ly, điều trị. Hướng dẫn đưa ra các mục tiêu và nguyên tắc áp dụng; cách phân loại nguy cơ và định hướng xử trí, cách ly, điều trị theo 04 mức (thấp, trung bình, cao, rất cao). Đính kèm là 02 phụ lục về các bệnh nền có nguy cơ cao, các dấu hiệu, biểu hiện nhiễm SARS-CoV-2 và tình trạng cấp cứu.

- Công văn số 5619/QĐ-BYT của Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn phòng, chống, đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch COVID-19 tại Trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, nhà hàng. Nội dung Hướng dẫn bao gồm: (1) Phạm vi, đối tượng áp dụng; (2) Hướng dẫn phòng chống lây nhiễm COVID-19 cho: đơn vị quản lý; hộ kinh doanh/ gian hàng trong khu dịch vụ; người lao động/làm việc, người bán hàng, khách hàng; khu dịch vụ có hoạt động kinh doanh, dịch vụ ăn uống; (3) Hướng dẫn vệ sinh môi trường, khử khuẩn tại khu dịch vụ; (4) Hướng dẫn đánh giá nguy cơ lây nhiễm dịch COVID-19 tại khu dịch vụ; (5) Việc tổ chức thực hiện. Hướng dẫn có 07 phụ lục đính kèm là các biểu mẫu, bản cam kết, đánh giá… để thực hiện hướng dẫn.

- Công văn số 16/TT-BYT của Bộ Y tế qui định giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2. Công văn bao gồm: (1) Phạm vi điều chỉnh và áp dụng; (2) Cơ cấu giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2; (3) Mức giá dịch vụ; (4) Một số hướng dẫn về thanh toán; (5) Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp; (6) Việc tổ chức thực hiện. Đính kèm là các phụ lục về: Mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2;  Hướng dẫn xác định và thanh toán chi phí xét nghiệm SARS-CoV-2.

Trước đó, Bộ Y tế đã có Công văn số 1804/BC-BYT báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện xét nghiệm SARS-CoV-2. Kèm theo báo cáo là bảng Tổng hợp sinh phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 nội dung gồm: Tên trang thiết bị/sinh phẩm chẩn đoán in vitro, chủng loại, hãng/nước sản xuất, số giấy phép nhập khẩu, tên và địa chỉ công ty nhập khẩu, thông tin tóm tắt hiệu năng sản phẩm do đơn vị sản xuất công bố.

- Công văn số 1940/BC-BYT của Bộ Y tế báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội một số khó khăn, vướng mắc về chính sách, pháp luật trong quá trình tổ chức, triển khai hoạt động phòng, chống dịch COVID-19. Báo cáo trình bày cụ thể các khó khăn vướng mắc trên 04 vấn đề: Khám bệnh, chữa bệnh; Thanh toán chi phí và chế độ chống dịch; Dược; Trang thiết bị y tế.

- Công văn số 1988/CĐ-BYT của Bộ Y tế về tăng cường thực hiện các biện pháp phòng chống dịch COVID-19 trước biến chủng mới (Omicron) của vi rút SARS-CoV-2. Công văn đề nghị Chủ tịch UBND cấp tỉnh: (1) Tiếp tục thực hiện hiệu quả công văn số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ và công văn 2800/QĐ-BYT ngày 12/20/2021 của Bộ Y tế; (2) Chỉ đạo tăng cường giám sát. Quản lý các trường hợp nhập cảnh từ nước ngoài, nhất là từ khu vực Nam châu Phi và một số quốc gia Châu Âu; (3) Tăng cường giám sát trọng điểm, chủ động gửi mẫu bệnh phẩm nghi nhiễm biến chủng Omicron để tiến hành xét nghiệm, giải trình tự gen khẳng định; (4) Đẩy nhanh tiến độ tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho đối tượng từ 12 tuổi trở lên; (5) Phân tầng điều trị, giảm tối đa tử vong là ưu tiên hàng đầu; (6) Đảm bảo an toàn phòng chống dịch trong khu công nghiệp, trong trường học; tăng cường kiểm tra công tác phòng chống dịch COVID-19 tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp.

- Công văn số 647/MT-VP của Cục Quản lý Môi trường y tế Y tế về điều chỉnh thời gian cách ly y tế phòng chống dịch COVID-19 đối với F1. Công văn hướng dẫn việc điều chỉnh thời gian cách ly đối với F1 tùy theo tình hình hình tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 của cá nhân người F1.

- Công văn số 9495/BYT-DP của Bộ Y tế về đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc xin phòng COVID-19 và báo cáo kết quả tiêm cho trẻ từ 12 đến 17 tuổi. Công văn đề nghị Sở Y tế các địa phương: (1) Nhanh chóng đạt được độ bao phủ 100% mũi 1 cho người từ 18 tuổi trở lên và tiêm mũi 2 cho các đối tượng đủ thời gian; (2) Căn cứ tiến độ cung ứng vắc xin, triển khai tiêm cho trẻ 12 đến 17 tuổi và báo cáo hàng ngày kết quả tiêm chủng cho nhóm đối tượng nầy; (3) Thực hiện nhập mới đối tượng tiêm chủng hàng ngày theo sát tiến độ triển khai và liên tục rà soát, nhập hồi cứu để tránh trường hợp đã tiêm nhưng chưa có thông tin trên hệ thống.

- Công văn số 9496/BYT-DP của Bộ Y tế về báo cáo số lượng tiếp nhận và đề xuất nhu cầu vắc xin năm 2022. Công văn đề nghị Sở Y tế các địa phương và các đơn vị khẩn trương tổng hợp và báo cáo số lượng vắc xin được cấp và kết quả tiêm chủng đến ngày 30/10/2021, nhu cầu  vắc xin năm 2022 theo biểu mẫu đính kèm về Bộ Y tế trước ngày 10/11/2021.

- Công văn số 9670/BYT-DP của Bộ Y tế về đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc xin phòng COVID-19. Công văn đề nghị Bí thư các Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc trung ương khẩn trương chỉ đạo các đơn vị trực thuộc rà soát tình hình sử dụng vắc xin, số vắc xin còn tồn và báo cáo rõ nguyên nhân còn tồn. Trong trường hợp không kịp sử dụng hoặc không có nhu cầu sử dụng phải báo cáo kịp thời để điều phối cho các đơn vị khác, đảm bảo sử dụng hiệu quả vắc xin; đề xuất nhu cầu vắc xin cần cấp từ nay cho đến cuối năm 2021 để bảo đảm phủ mũi cho toàn bộ đối tượng từ 18 tuổi trở lên, cho trẻ 12 đến 17 tuổi và nhu cầu vắc xin cho năm 2022.

- Công văn số 9835/BYT-DP của Bộ Y tế về khoảng cách giữa 2 mũi tiêm vắc xin phòng COVID-19. Công văn đề nghị Sở Y tế các địa phương căn cứ nội dung công văn số 7820/BYT-DP ngày 20/9/2021 của Bộ Y tế, khẩn trương báo cáo UBND tỉnh, thành xem xét, phê duyệt về thời gian tiêm vắc xin mũi 2 cho người đã tiêm mũi 1 bằng vắc xin AstraZenaca.

- Công văn số 10225/BYT-DP của Bộ Y tế về tiêm vắc xin phòng COVID-19 liều cơ bản và liều nhắc lại. Công văn đề nghị Sở Y tế các địa phương và các đơn vị đẩy nhanh tiến độ tiêm đủ liều cơ bản cho các đối tượng từ 18 tuổi trở lên (ưu tiên cho người trên 50 tuổi); thực hiện tiêm liều bổ sung cho người 18 tuổi trở lên, ưu tiên cho người trên 50 tuổi đã tiêm đủ liều cơ bản có tình trạng suy giảm miễn dịch vừa và nặng với khoảng cách ít nhất 28 ngày kể từ mũi cuối cùng của liều cơ bản; triển khai tiêm liều nhắc lại cho người 18 tuổi trở lên đã tiêm đủ liều cơ bản hoặc liều bổ sung, ưu tiên cho người có bệnh nền, người cần chăm sóc dài hạn tại cơ sở y tế, người 50 tuổi trở lên, người trực tiếp xét nghiệm, chăm sóc, điều trị bệnh nhân COVID-19, nhân viên y tế với khoảng cách ít nhất 6 tháng sau mũi cuối cùng của liều cơ bản hoặc liều bổ sung.  Công văn đề nghị Sở Y tế và các đơn vị tham mưu cho UBND tỉnh/thành, lãnh đạo Bộ các đơn vị quyết định đối tượng tiêm phù hợp với tình hình thực tiễn.

- Công văn số 10315/BYT-DP của Bộ Y tế về đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc xin phòng COVID-19. Công văn đề nghị Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các đơn vị liên quan: (1) Khẩn trương đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho người dân trong độ tuổi qui định, hoàn thành việc bao phủ mũi 1 trong năm 2021; (2) Xây dựng kế hoạch và triển khai việc tiêm mũi tăng cường, mũi bổ sung cho người đã tiêm đủ liều cơ bản; (3) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình tiêm chủng tại địa phương; (4) Tăng cường thực hành an toan tiêm chủng; (5) Tăng cường thông tin tuyên truyền về lợi ích, tính an toàn của vắc xin và những tác dụng không mong muốn có thể xảy ra để người dân hiểu rõ, hiểu đúng, tránh hoang mang và hưởng ứng chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19.  

- Công văn số 1097/TTrB-P1 của Thanh tra Bộ Y tế về tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lí vi phạm trong phòng chống dịch. Công văn yêu cầu Sở Y tế các tỉnh, thành tăng cường việc thanh tra, kiểm tra các hoạt động phòng chống dịch, đặc biệt là thực hiện các biện pháp 5K, việc tiêm phòng vắc xin COVID-19 cho các nhóm đối tượng trên địa bàn bảo đảm an toàn, hiệu quả; tiếp tục thanh tra, kiểm tra về giá test kit xét nghiệm và giá dịch vụ xét nghiệm, việc kinh doanh và sử dụng các thuốc, vật tư, trang thiết bị phòng chống dịch đảm bảo đúng qui định hiện hành.

- Công văn số 14448/QLD-PCTTr của Cục Quản lý Dược về tăng cường kiểm tra, xác minh việc mua bán thuốc điều trị COVID-19 đang thử nghiệm lâm sàng; thuốc chưa được phép lưu hành trên mạng xã hội và các nền tảng trực tuyến. Công văn yêu cầu Sở Y tế TP Hồ Chí Minh phối hợp các cơ quan chức năng trên địa bàn: (1) Khẩn trương kiểm tra việc phân phối, cấp phát, sử dụng thuốc điều trị Molnupiravir đang được thử nghiệm lâm sàng tại các cơ sở y tế trên địa bàn; (2) Kiểm tra, xác minh việc đăng tải các thông tin liên quan đến mua bán thuốc điều trị COVID-19 đang thử nghiệm lâm sàng và thuốc không có nguồn gốc, xuất xứ thông qua mạng xã hội và các nền tảng trực tuyến khác, xử lý nghiêm để răn đe các trường hợp vi phạm; (3) Rà soát, kiểm tra tình trạng thiếu hụt “túi thuốc C” tại các cơ sở điều trị bệnh nhân COVID-19.

- Công văn số 2758/VSDTTU-TCQG của Viện Vệ sinh Dịch tể Trung ương về hạn sử dụng vắc xin nhập khẩu Pfizer lô 124001 và lô 123002. Công văn nêu rõ: TT Kiểm soát bệnh tật các tỉnh/thành phố thông báo cho các đơn vị tiêm chủng áp dụng hạn dùng của 02 lô vắc xin nói trên là ngày 28/02/2022 và cán bộ y tế tư vấn kĩ cho cho đối tượng sử dụng, cha mẹ trẻ đầy đủ thông tin, tránh hiểu sai về hạn dùng của vắc xin nêu trên.

- Tải công văn:

https://file.nhidong.org.vn/index.php/s/8zyHZcdyjZnBEkS

LIÊN HỆ
BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Địa chỉ: 341 Sư Vạn Hạnh, Phường 10, Quận 10, TP Hồ Chí Minh
Điện thoại: (028) 39271119
bvnhidong@nhidong.org.vn
Website:http://nhidong.org.vn

"Mục tiêu của Bệnh viện là đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh của trẻ em trong môi trường an toàn và thân thiện, với chất lượng chăm sóc cao và đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động có trình độ chuyên môn tương xứng với một bệnh viện chuyên khoa Nhi đầu ngành của khu vực phía Nam"